Ngay từ xa xưa ngũ vị tử đã được xem là vị thuốc quý. Loại quả này rất đặc biệt khi nó chứa đầy đủ các vị chua, cay, đắng, mặn, ngọt. Các thầy thuốc đã sử dụng ngũ vị tử để tạo thành nhiều bài thuốc chữa trị hiệu quả các căn bệnh như yếu sinh lý, đổ mồ hôi trộm, đau bụng, viêm gan… Tuy nhiên với chúng ta hẳn nhiên không nhiều người biết rõ về vị thuốc này. Nếu bạn cũng nằm trong số đó, hãy tham khảo thông tin mà chúng tôi chia sẻ trong bài viết sau nhé.
Một số thông tin cần biết về vị thuốc ngũ vị tử
Loại cây này có nhiều đặc điểm dễ nhận biết và phân biệt. Cây thuộc loại dây leo, chiều dài trung bình khoảng 3 – 4 m, khi trưởng thành có thể đạt tới 5 – 7m hoặc dài hơn, thân cây có các nốt sần và vỏ màu nâu xám. Chúng còn có tên khác là huyền cập, ngũ mai tử. Khi quả chín sẽ được phơi hay sấy khô. Nam Ngũ vị tử là quả của cây Nắm cơm (Kadsura japonica L.), cùng thuộc họ Ngũ vị tử. Cây có ở Trung Quốc và nước ta (Cao Bằng, Lào Cai, Lai Châu), nhưng chưa được khai thác.
Ngũ vị tử có các dẫn chất dibenzo [a,c] cycloocten (các Schisandrin). Ngoài ta còn có tinh dầu có mùi chanh, acid citrric, acid malic, acid tartric. Tác dụng trấn tĩnh, chống kinh giật, cầm ho, giảm đau, chống loét, bảo vệ tế bào gan…
Theo Đông y, quả này có tính chua, tính ôn; vào kinh phế và thận. Chúng có tác dụng an thần, liễm phế, bổ thận, chỉ hãn sáp tinh chỉ tả sinh tân chỉ khát. Dược liệu cần được bảo quản trong túi kín, tránh để gần nguồn nước, tránh ẩm mốc hay sâu mọt tấn công. Nếu bạn bảo quản đúng cách có thể dùng trong thời gian dài.
Loại quả này trị viêm khí phế quản mạn tính gây hen suyễn, sau các bệnh sốt nhiễm trùng, mất nước, khát nước. Còn trị hồi hộp đánh trống ngực, tim đập mạnh loạn nhịp, mất ngủ, ngủ hay mê, quên lẫn giảm trí nhớ. Liều dùng: 4g đến 8g.
Những bài thuốc trị bệnh từ ngũ vị tử trị
– Chữa chứng cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi (tự ra nhiều mồ hôi hoặc mồ hôi trộm)
+ Bá tử nhân 125g, bán hạ khúc 125g, mẫu lệ 63g, nhân sâm 63g, ma hoàng căn 63g, bạch truật 63g, ngũ vị tử 63g, đại táo 30 quả.
+ Đại táo nấu nhừ, nghiền nát loại bỏ hạt. Các vị khác nghiền chung thành bột mịn, trộn với nước đặc đại táo, làm hoàn bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 – 30 viên. Có thể làm dưới dạng bột.
– Chữa chứng phế hư, ho hen suyễn: Đảng sâm 12g, mạch môn đông 12g, ngũ vị tử 6g, tang phiêu tiêu 12g. Sắc uống.
– Chữa thận dương hư, hoạt tinh: Tang phiêu tiêu 12g, vị tử 8g, long cốt 12g, phụ tử 12g. Các vị làm thành viên hoàn, hoặc sắc uống.
– Chữa chứng tân dịch không đủ, miệng khô, khát nước: Đảng sâm 12g, mạch đông 12g, vị tử 6g. Sắc uống.
Khi sử dụng vị thuốc này, người bệnh cần kiêng kỵ một số điều như: Không dùng vị thuốc cho người bên ngoài có biểu tà, trong có thực nhiệt. Người viêm khí phế quản mới khởi phát gây ho sốt không dùng vì sẽ gây nên tác dụng phụ. Nếu bệnh nặng tốt nhất chúng ta nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán.